Thứ Năm, 11 tháng 12, 2008

Giải thưởng Fields - Phần 1: Về Fields Medal và Danh sách các nhà toán học đã được trao

Huy chương Fields là giải thưởng trao cho hai, ba hoặc bốn nhà toán học dưới 40 tuổi ở mỗi đại hội quốc tế của Liên hiệp quốc tế toán học (IMU) diễn ra mỗi bốn năm một lần. Nó được như là một sự tôn vinh cho các nhà toán học hàng đầu. Nó có một giải thưởng tiền tệ, chẳng hạn trong năm 2006, là 15.000C$(Đôla Canada) (tương đương US$ 15.000 hay €10000). Được thành lập bởi nhà toán học Canada John Charles Fields. Trong lần đầu tiên được trao tặng vào năm 1936, nhà toán học Phần Lan Lars Ahlfors và nhà toán học Hoa Kỳ Jesse Douglas và đã được trao tặng thường xuyên kể từ 1950. Với mục đích của nó là cho công nhận và hỗ trợ cho những nhà nghiên cứu toán học trẻ tuổi có những đóng góp lớn.

Tấm huy chương Fields được tạo ra bởi điêu khắc gia người Canada R. Tait McKenzie
Mặt trước của nó là hình Archimedes và câu nói bằng tiếng Latin:
Transire suum pectus mundoque potiri
Dịch sang tiếng Việt là "Vượt lên chính mình và nắm cả thế giới".
Mặt kia của nó khắc dòng chữ
CONGREGATI EX TOTO ORBE MATHEMATICI OB SCRIPTA INSIGNIA TRIBUERE
nghĩa tiếng Việt là "Các nhà toán học khắp nơi trên thế giới được tôn vinh vì các tác phẩm xuất chúng" trên nền là mộ của Archimedes với một hình trụ nội tiếp hình cầu có cùng đường cao và đường kính.

Sau đây là danh sách các nhà toán học đã nhận được giải thưởng cao quý này:

Year ICM Location Medalists
1936 Oslo, Norway Lars Ahlfors, Finland
Jesse Douglas, USA
1950 Cambridge, United States Laurent Schwartz, France
Atle Selberg, Norway
1954 Amsterdam, The Netherlands Kunihiko Kodaira, Japan
Jean-Pierre Serre, France
1958 Edinburgh, United Kingdom Klaus Roth, UK
René Thom, France
1962 Stockholm, Sweden Lars Hörmander, Sweden
John Milnor, USA
1966 Moscow, Soviet Union Michael Atiyah, UK
Paul Joseph Cohen, USA
Alexander Grothendieck, France
Stephen Smale, USA
1970 Nice, France Alan Baker, UK
Heisuke Hironaka, Japan
Sergei Novikov, Soviet Union
John G. Thompson, USA
1974 Vancouver, Canada Enrico Bombieri, Italy
David Mumford, USA
1978 Helsinki, Finland Pierre Deligne, Belgium
Charles Fefferman, USA
Grigory Margulis, Soviet Union
Daniel Quillen, USA
1982 Warsaw, Poland Alain Connes, France
William Thurston, USA
Shing-Tung Yau, USA
1986 Berkeley, United States Simon Donaldson, UK
Gerd Faltings, Germany
Michael Freedman, USA
1990 Kyoto, Japan Vladimir Drinfel'd, Soviet Union
Vaughan F. R. Jones, New Zealand
Shigefumi Mori, Japan
Edward Witten, USA
1994 Zürich, Switzerland Jean Bourgain, Belgium
Pierre-Louis Lions, France
Jean-Christophe Yoccoz, France
Efim Zelmanov, Russia
1998 Berlin, Germany Richard Borcherds, UK
Timothy Gowers, UK
Maxim Kontsevich, Russia
Curtis T. McMullen, USA
2002 Beijing, China Laurent Lafforgue, France
Vladimir Voevodsky, Russia
2006 Madrid, Spain Andrei Okounkov, Russia,
Grigori Perelman, Russia — Medal declined
Terence Tao, Australia,
Wendelin Werner, France
Table from wikipedia

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

Bài đăng phổ biến